Thứ Hai, 12 tháng 5, 2014
Các quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế a) Người nộp thuế phải tính
số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế
ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của
Luật Quản lý thuế. b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ
khai thuế. c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu
trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế
đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn
phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định,
trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường
hợp tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.d)
Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu
tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến
ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ
ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế
tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người
nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch. e)
Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh
nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng
hoạt động kinh doanh. Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế
phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo
gồm: - Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế; - Thời hạn tạm ngừng kinh doanh,
ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng; - Lý do tạm ngừng
kinh doanh; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh
doanh. Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện
kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh
trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo
bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp
hồ sơ khai thuế theo quy định. 2. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ
khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để
người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. Người nộp thuế
phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai
thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt
hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối
với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành
mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. b) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát
sinh nghĩa vụ thuế. c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là
ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài
chính. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. e)
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi,
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. g) Thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh
các trường hợp đó. h) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan
đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời
hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên
thông đó. 4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế a) Người nộp thuế
không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế. b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể
từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ
khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời
hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế. c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai
thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp
hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn
nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. d) Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp
thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của
người nộp thuế được chấp nhận. 5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn
gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày
làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần
tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công
bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung: - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu
số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này; - Tờ khai thuế của kỳ kê
khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn
cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS); - Tài
liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ
thể tại Thông tư này. c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ
khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được
hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số
tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự
xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số
tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định
tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số
tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và
thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. Ví dụ 1: Công ty A
vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng,
thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự
xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định để nộp vào ngân sách nhà
nước. Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế: - Bản giải trình khai bổ
sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu
đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011; - Tờ khai thuế GTGT tháng
1/2011 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng; - Tài
liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu
có). Ví dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm tăng
số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số
tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt
chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử
phạt theo quy định để nộp ngân sách nhà nước. Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ
quan thuế: - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm
tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai quyết toán thuế
TNDN năm 2010; - Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 đã điều chỉnh
tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng; - Tài liệu
kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh (nếu có). d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều
chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của
lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế. Ví dụ 1: Công ty C vào
tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế
GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công
ty C điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai
thuế GTGT của tháng 8/2011, số thuế điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được
kê khai vào chỉ tiêu – Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước trên
tờ khai thuế GTGT của tháng 08/2011 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số thuế GTGT đã nộp thừa. Hồ sơ Công ty C
nộp cho cơ quan thuế: - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu
01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
thuế GTGT tháng 1/2011; - Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh
giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng; - Tài liệu kèm theo giải
thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Ví
dụ 2: Công ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh
của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100
triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của
tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính thuế
tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế. Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan
thuế: - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số
thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế TTĐB tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải
nộp 100 triệu đồng; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản
giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). e) Việc kê khai bổ sung
điều chỉnh thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như
sau: Trường hợp 1: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh
chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế
GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi
kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT.
Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh,
người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các
kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh. Ví dụ 1: Công ty E vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng (giảm
số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì người nộp thuế không
phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính phạt chậm nộp,
mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2011 vào
tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT
của các kỳ trước). Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế: - Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn
được khấu trừ 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011; - Tờ
khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ 100 triệu đồng; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Trường hợp 2: Người
nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT
còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp
thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã
có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê
khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự
xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày
chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có
quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã
hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Ví dụ 2: Công
ty F trên tờ khai tháng 3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT
lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500
triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT và được cơ quan thuế có quyết định
hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011 Công ty F lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu thì Công ty F
phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp chậm
tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Hồ sơ Công ty F
nộp cho cơ quan thuế: - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu
01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là
200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011; - Tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ
chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng; - Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Trường hợp
3: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số
thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp
thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế
tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền
thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định; đối với
số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải
nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt
nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp
thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ
trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh. Ví dụ 3: Công ty G vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ sau, đồng thời làm phát
sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng
1/2011 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau 200 triệu,
nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn
tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là
100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người
nộp thuế phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200
triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của
tháng 8/2011 – tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê khai điều
chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước). Hồ sơ
Công ty G nộp cho cơ quan thuế: - Đối với việc điều chỉnh làm tăng số
thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm
phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh
để nộp thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm: + Bản giải trình bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011; + Tờ
khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp
100 triệu đồng; + Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). - Đối với việc điều chỉnh làm
giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu đồng: Công ty G
thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ sơ kê
khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo
bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai
thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã
điều chỉnh đã nộp trước đây. Trường hợp 4: Người nộp thuế sau khi nộp hồ
sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung
điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về
doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có
văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS. Cơ quan thuế căn cứ
văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê
khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới. 6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một
số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau: a)
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ
khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương
nơi phát sinh các loại thuế này. b) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ
sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi
doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ
sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài
nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại
Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt
động khai thác tài nguyên quy định. c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người
nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp
người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định. d) Địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính
thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. e) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa
phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong
đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông
thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy
định đó.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét